Tony Martin (HTC) thiết lập mốc thời gian không ai phá được, 24 km trong 32:15.
Robert Gesink (Rabobank) có thành tích đủ để lên bục thưởng, về thứ 7 (+ 0:53)
Chris Horner (RadioShack) về thứ 9 (+ 0:55) đưa anh từ thứ 4 lên thứ 2 tổng sắp
Andreas Klöden (RadioShack) chỉ về sau Tony Martin (+ 0:05) - kết quả tốt nhất trong nhóm tranh áo vàng
Thêm 1 chiến thắng ở nội dung ITT nữa cho Tony Martin (HTC)
Chung cuộc: Nhì Chris Horner (RadioShack) + 0:47, Nhất Andreas Klöden (RadioShack) 22:12:11 và ba Robert Gesink (Rabobank) + 0:47
Giải thưởng gồm cup và 1 cái mũ lớn. Một chiến thắng ngọt ngào cho Klöden, đầu tiên kể từ thắng chặng năm 2008
Kết quả chặng 6: 1 Tony Martin (HTC) 32:15 2 Andreas Kloden (RadioShack) + 0:05 3 Marco Pinotti (HTC) + 0:24 4 Jacob Fuglsang (Leopard-Trek) + 0:29 5 Andrew Talansky (Garmin-Cervélo) + 0:42 6 Maxime Monfort (Leopard-Trek) + 0:48 7 Robert Gesink (Rabobank) + 0:53 8 Richie Porte (Saxo Bank) 9 Chris Horner (RadioShack) + 0:55 10 Vasil Kiryienka (Movistar) + 1:00 11 Beñat Intxausti (Movistar) + 1:03 12 Xavier Tondo (Movistar) + 1:06 13 Samuel Sánchez (Euskaltel-Euskadi) + 1:17 14 Tejay Van Garderen (HTC) + 1:19 15 Alexander Vinokourov (Astana) + 1:30 Chung cuộc: 1 Andreas Kloden (RadioShack) 22:12:11 2 Chris Horner (RadioShack) + 0:47 3 Robert Gesink (Rabobank) 4 Beñat Intxausti (Movistar) + 1:03 5 Xavier Tondo (Movistar) 6 Samuel Sánchez (Euskaltel-Euskadi) + 1:08 7 David López (Movistar) + 1:28 8 Alexander Vinokourov (Astana) + 1:41 9 Ryder Hesjedal (Garmin-Cervélo) + 1:49 10 Vasil Kiryienka (Movistar) + 1:54 11 Joaquim Rodríguez (Katusha) + 1:59
Nguồn: steephill.tv